Tóm tắt nội dung:
AFC Champions League chính là 1 giải bóng đá hằng năm do Liên đoàn bóng đá châu Á tổ chức cho những câu lạc bộ đoạt thứ hạng cao ở giải trong nước của các quốc gia tại châu Á. Vậy quá trình hình thành và phát triển của giải đấu này như thế nào? Nó có quy mô lớn cỡ nào? Hãy cùng TopXBet tìm hiểu trong bài viết ngày hôm nay nhé.
Lịch sử hình thành AFC Champions League
Tiền thân của AFC Champions League chính là Asian Club Championship, được tổ chức lần đầu vào năm 1967. Còn 2002 là năm mà AFC Champions League được chính thức tổ chức lần đầu tiên.
Vào năm 1967, giải đấu đầu tiên diễn ra với hình thức các trận đấu loại trực tiếp đơn giản, giai đoạn này giải đấu có tên là Giải đấu vô địch các câu lạc bộ châu Á (Asian Champion Club Tournament). Thời điểm này có 2 câu lạc bộ thành công nhất đó là Hapoel Tel Aviv và Maccabi Tel Aviv đều đến từ Israel. Giải đấu bị hủy bỏ vào năm 1972.
Từ năm 1985-1986 là giai đoạn quay trở lại của giải đấu với tên gọi Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ châu Á (Asian Club Championship). AFC cho ra mắt Cúp các câu lạc bộ đoạt cúp bóng đá quốc gia châu Á (Asian Winners Cup hay thường gọi là Cúp C2 châu Á). Mãi cho đến năm 1995 mới đổi thành Siêu cúp bóng đá châu Á.
Giải vô địch các câu lạc bộ châu Á, Cúp C2 châu Á và Siêu cúp bóng đá châu Á sáp nhập để trở thành AFC Champions League vào mùa giải 2002-2003. Vòng sơ loại được thi đấu theo hình thức loại trực tiếp để chọn ra 8 đội mạnh nhất và 8 câu lạc bộ mạnh nhất để vào vòng bảng. Ở mùa đầu tiên này, Al Ain đã trở thành nhà vô địch.
Sau khi bị hoãn 1 năm do đại dịch, giải đấu được tái tổ chức vào 2004 với 29 câu lạc bộ tham gia. Lịch thi đấu trải dài từ tháng 3 đến tháng 11. Các câu lạc bộ được chia làm 7 nhóm, sau đó sẽ chọn lấy 7 câu lạc bộ đứng đầu và đương kim vô địch cùng vào vòng tứ kết. Vòng bảng của giải đấu được mở rộng lên 40 đội vào năm 2021.
Thể thức thi đấu AFC Champions League
Theo thể thức mới nhất của AFC Champions League mà TopXBet tìm hiểu được thì vòng bảng sẽ có 40 đội chia thành 10 bảng đấu, các đội cùng 1 quốc gia không được chung bảng với nhau. Chia vòng bảng thành 2 khu vực: 5 bảng Đông Á và 5 bảng Tây Á. Các đội gặp nhau theo hình thức vòng tròn 2 lượt tính điểm. Đội nào nhất và nhì bảng sẽ được đi tiếp.
Đội nhất bảng sẽ thi đấu với đội nhì bảng khác cùng khu vực trong vòng tiếp theo. Giải đấu có áp dụng luật bàn thắng sân khách. Đội nào cùng khu vực sẽ thi đấu với nhau cho đến trận chung kết.
Tổng hợp những đội vô địch nhiều lần AFC Champions League
Câu lạc bộ | Số lần vô địch | Số lần giành Á quân | Năm vô địch | Năm giành Á quân |
Al-Hilal | 4 | 3 | 1991, 1999–2000, 2019, 2021 | 1986, 1987, 2014 |
Pohang Steelers | 3 | 1 | 1996–97, 1997–98, 2009 | 2021 |
Seongnam FC | 2 | 2 | 1995, 2010 | 1996–97, 2004 |
Esteghlal | 2 | 2 | 1970, 1990-91 | 1991, 1998–99 |
Urawa Red Diamonds | 2 | 1 | 2007, 2017 | 2019 |
Jeonbuk Hyundai Motors | 2 | 1 | 2006, 2016 | 2011 |
Al-Ittihad Jeddah | 2 | 1 | 2004, 2005 | 2009 |
Ulsan Hyundai | 2 | 0 | 2012, 2020 | – |
Al Sadd | 2 | 0 | 1988–89, 2011 | – |
Suwon Samsung Bluewings | 2 | 0 | 2000–01, 2001–02 | – |
Ngân hàng Nông nghiệp Thái Lan | 2 | 0 | 1993–94, 1994–95 | – |
Maccabi Tel Aviv | 2 | 0 | 1969, 1971 | – |
Al-Ain | 1 | 2 | 2002–03 | 2005, 2016 |
Júbilo Iwata | 1 | 2 | 1998–99 | 1999–2000, 2000–01 |
Hapoel Tel Aviv2 | 1 | 1 | 1967 | 1970 |
Kashima Antlers | 1 | 0 | 2018 | – |
Western Sydney Wanderers | 1 | 0 | 2014 | – |
Gamba Osaka | 1 | 0 | 2008 | – |
PAS Tehran | 1 | 0 | 1992–93 | – |
Tokyo Verdy | 1 | 0 | 1987 | – |
JEF United Chiba | 1 | 0 | 1986 | – |
Busan IPark | 1 | 0 | 1985–86 | – |
FC Seoul | 0 | 2 | – | 2001–02, 2013 |
Al-Ahli | 0 | 2 | – | 1985–86, 2012 |
Persepolis | 0 | 1 | – | 2018 |
Al-Ahli | 0 | 1 | – | 2015 |
Zob Ahan Isfahan | 0 | 1 | – | 2010 |
Adelaide United | 0 | 1 | – | 2008 |
Sepahan | 0 | 1 | – | 2007 |
Al-Karamah | 0 | 1 | – | 2006 |
BEC Tero Sasana | 0 | 1 | – | 2002–03 |
Al-Nassr | 0 | 1 | – | 1995 |
Al-Arabi | 0 | 1 | – | 1994–95 |
Oman Club | 0 | 1 | – | 1993–94 |
Al-Shabab | 0 | 1 | – | 1992–93 |
Yokohama F. Marinos | 0 | 1 | – | 1989–90 |
Al-Karkh | 0 | 1 | – | 1988–89 |
Al-Shorta | 0 | 1 | – | 1971 |
Yangzee | 0 | 1 | – | 1969 |
Selangor | 0 | 1 | – | 1967 |
Những thành tích của các câu lạc bộ tại AFC Champions League
Cầu thủ xuất sắc nhất
Năm | Cầu Thủ | Câu Lạc Bộ |
1996–97 | An Ik-soo | Pohang Steelers |
1997–98 | Ahmed Al-Dokhi | Al Hilal |
1998–99 | Seydou Traoré | Al-Ain |
1999–2000 | Sérgio Ricardo | Al Hilal |
2000–01 | Zoltan Sabo | Suwon Samsung Bluewings |
2001–02 | ||
2002–03 | Therdsak Chaiman | BEC Tero Sasana |
2004 | Redha Tukar | Al-Ittihad |
2005 | Mohammed Noor | Al-Ittihad |
2006 | Choi Jin-cheul | Jeonbuk Hyundai Motors |
2007 | Yuichiro Nagai | Urawa Red Diamonds |
2008 | Yasuhito Endō | Gamba Osaka |
2009 | No Byung-jun | Pohang Steelers |
2010 | Sasa Ognenovski | Seongnam Ilhwa Chunma |
2011 | Lee Dong-gook | Jeonbuk Hyundai Motors |
2012 | Lee Keun-ho | Ulsan Hyundai |
2013 | Muriqui | Guangzhou Evergrande |
2014 | Ante Covic | Western Sydney Wanderers |
2015 | Ricardo Goulart | Guangzhou Evergrande |
2016 | Omar Abdulrahman | Al-Ain |
2017 | Yōsuke Kashiwagi | Urawa Red Diamonds |
2018 | Yuma Suzuki | Kashima Antlers |
2019 | Bafétimbi Gomis | Al-Hilal |
2020 | Yoon Bit-garam | Ulsan Hyundai |
2021 | Salem Al-Dawsari | Al-Hilal |
Vua phá lưới
Năm | Cầu Thủ | Câu Lạc Bộ | Bàn Thắng |
2002–03 | Hao Haidong | Dalian Shide | 9 |
2004 | Kim Do-hoon | Seongnam Ilhwa Chunma | 9 |
2005 | Mohamed Kallon | Al-Ittihad | 6 |
2006 | Magno Alves | Gamba Osaka | 8 |
2007 | Mota | Seongnam Ilhwa Chunma | 7 |
2008 | Nantawat Tansopa | Krung Thai Bank | 9 |
2009 | Leandro | Gamba Osaka | 10 |
2010 | Jose Mota | Suwon Samsung Bluewings | 9 |
2011 | Lee Dong-gook | Jeonbuk Hyundai Motors | 9 |
2012 | Ricardo Oliveira | Al-Jazira | 12 |
2013 | Muriqui | Guangzhou Evergrande | 13 |
2014 | Asamoah Gyan | Al-Ain | 12 |
2015 | Ricardo Goulart | Guangzhou Evergrande | 8 |
2016 | Adriano | FC Seoul | 13 |
2017 | Omar Kharbin | Al-Hilal | 10 |
2018 | Baghdad Bounedjah | Al-Sadd | 13 |
2019 | Bafétimbi Gomis | Al-Hilal | 11 |
2020 | Abderrazak Hamdallah[34] | Al Nassr | 7 |
2021 | Michael Olunga[35] | Al-Duhail | 9 |
Đội Fairplay
Năm | Câu lạc bộ |
2007 | Urawa Red Diamonds |
2008 | Gamba Osaka |
2009 | Pohang Steelers |
2010 | Seongnam Ilhwa Chunma |
2011 | Jeonbuk Hyundai Motors |
2012 | Ulsan Hyundai |
2013 | FC Seoul |
2014 | Al-Hilal |
2015 | Guangzhou Evergrande |
2016 | Al-Ain |
2017 | Urawa Red Diamonds |
2018 | Persepolis |
2019 | Urawa Red Diamonds |
2020 | Ulsan Hyundai |
2021 | Al-Hilal |
Qua bài viết trên, chúng tôi đã đem đến cho bạn những thông tin về AFC Champions League mà chúng tôi sưu tầm được. Đừng quên theo dõi Topxbet.net để cập nhật kiến thức thể thao nhanh nhất, chính xác nhất nhé!